trích lập dự phòng tiếng anh là gì

Điều kiện trích lập dự phòng giảm giá sản phẩm tồn kho. - Quy định về trích lập trích lập các khoản dự phòng như: Dự phòng giảm ngay sản phẩm tồn kho, nợ cần thu khó đòi, Bảo hành thành phầm, sản phẩm hoá, dự án công trình xây đính, tổn thất những khoản đầu Hiền Nở Mr Vu's English Classes. 7 tháng 4, 2013 ·. thầy ơi cho em hỏi cụm từ " tăng trích lập dự phòng rủi ro nợ xấu " thì dịch thế nào ạ? câu nguyên văn của nó là : số liệu mới nhất của ngân hàng nhà nước cho thấy vốn tự có của hệ thống ngân hàng đã giảm 3, 79% Nợ những TK 111, 112 (Giá trị tịch thu được - giả dụ có) Nợ TK 635 - Ngân sách chi tiêu tài thiết yếu (Số bị giảm ngay không lập dự phòng) Nợ TK 2291 - Dự phòng áp dụng chính sách ưu đãi giảm giá chứng khoán kinh doanh (Số áp dụng chính sách ưu đãi giảm giá vẫn lập dự Tổng mức trích lập của các ngân hàng này đạt 123.903 tỷ đồng, chiếm 87,4% tổng trích lập của các nhà băng được thống kê. Trong đó, BIDV là ngân hàng có mức trích lập dự phòng rủi ro lớn nhất năm 2021 với 29.055 tỷ đồng, tương đương tăng gần 52,5% so với cùng kỳ. Thằng Đàn Bà Tiếng Anh Là Gì, Sưu Tầm Những Câu Chửi Thề Bằng Tiếng Anh. Tháng Chín 25, 2021. Quy định mới nhất năm 2019 về các loại nợ xấu, trích lập dự phòng rủi ro tại ngân hàng. Xem thêm: Vợ Ca Sĩ Lý Hải Là Ai ? Tiểu Sử, Sự Nghiệp Và Đời Tư Vợ Lý Hải. materi ips kelas 4 sd semester 1. Trích lập Dự phòng là gì? Mục đích và Nguyên tắc Trích lập dự phòng, Các loại trích lập dự phòng 5/5 - 66 bình chọn. Trích lập dự phòng là thuật ngữ thường được sử dụng trong kế toán, là động thái nhằm giảm bớt các rủi ro trong tương lai từ việc đánh giá các khoản nợ xấu, các khoản hàng tồn kho kém phẩm chất, .... Qua bài viết này, Kiểm toán Thành Nam sẽ chia sẻ đến bạn đọc Trích lập Dự phòng là gì? Mục đích và Nguyên tắc Trích lập dự phòng, Các loại trích lập dự phòng. Xem thêm Hướng dẫn Trích lập dự phòng Nợ phải thu khó đòi Xem thêm Hướng dẫn Trích lập Dự phòng Giảm giá Hàng tồn kho Xem thêm Hướng dẫn Trích lập Dự phòng tổn thất các khoản Đầu tư tài chính Xem thêm Cách hạch toán Dự phòng Giảm giá hàng tồn kho theo Thông tư 200 Xem thêm Cách hạch toán dự phòng phải thu khó đòi theo Thông tư 200 1. Trích lập Dự phòng là gì? Trích lập dự phòng là việc doanh nghiệp chủ động trích trước các khoản chi phí vào kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh trong năm hiện tại, nhằm có một nguồn tài chính để bù đắp các tổn thất có thể xảy ra trong tương lai. 2. Mục đích trích lập dự phòng Dựa trên Khái niệm của Trích lập dự phòng, ta có thể thấy Mục đích của trích lập dự phòng như sau Có nguồn tài chính để bù đắp cho các khoản tổn thất có thể xảy ra trong tương lai. Đảm bảo cho doanh nghiệp phản ánh đúng giá trị các khoản mục trên Báo cáo tài chính như Phải thu khách hàng, Hàng tồn kho, Đầu tư tài chính,... không cao hơn giá trị có thể có thể thu hồi được của khoản mục đó. Bảo toàn vốn kinh doanh. 3. Các loại trích lập dự phòng Theo Thông tư số 48/2019/TT-BTC Hướng dẫn Trích lập và Xử lý các khoản dự phòng Có các loại Trích lập dự phòng như sau Dự phòng giảm giá hàng tồn kho là trích lập dự phòng khi có sự suy giảm của giá trị thuần có thể thực hiện được thấp hơn so với giá trị ghi sổ của hàng tồn kho. Dự phòng tổn thất các khoản đầu tư là trích lập dự phòng phần giá trị bị tổn thất có thể xảy ra do giảm giá các loại chứng khoán doanh nghiệp đang nắm giữ và dự phòng tổn thất có thể xảy ra do suy giảm giá trị khoản đầu tư khác của doanh nghiệp vào các tổ chức kinh tế nhận vốn góp không bao gồm các khoản đầu tư ra nước ngoài. - Đối với khoản đầu tư vào công ty liên doanh, liên kết, nhà đầu tư chỉ trích lập khoản dự phòng do công ty liên doanh, liên kết bị lỗ nếu Báo cáo tài chính không áp dụng phương pháp vốn chủ sở hữu đối với khoản đầu tư vào công ty liên doanh, liên kết. - Riêng khoản đầu tư mà nhà đầu tư nắm giữ lâu dài không phân loại là chứng khoán kinh doanh và không có ảnh hưởng đáng kể đối với bên được đầu tư, việc lập dự phòng được thực hiện như sau + Đối với khoản đầu tư vào cổ phiếu niêm yết hoặc giá trị hợp lý khoản đầu tư được xác định tin cậy, việc lập dự phòng dựa trên giá trị thị trường của cổ phiếu tương tự như dự phòng giảm giá chứng khoán kinh doanh; + Đối với khoản đầu tư không xác định được giá trị hợp lý tại thời điểm báo cáo, việc lập dự phòng được thực hiện căn cứ vào khoản lỗ của bên được đầu tư dự phòng tổn thất đầu tư vào đơn vị khác Dự phòng nợ phải thu khó đòi là trích lập dự phòng phần giá trị tổn thất của các khoản nợ phải thu đã quá hạn thanh toán và khoản nợ phải thu chưa đến hạn thanh toán nhưng có khả năng không thu hồi được đúng hạn. Dự phòng bảo hành sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ, công trình xây dựng là trích lập dự phòng chi phí cho những sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ, công trình xây dựng đã bán, đã cung cấp hoặc đã bàn giao cho người mua nhưng doanh nghiệp vẫn có nghĩa vụ phải tiếp tục sửa chữa, hoàn thiện theo hợp đồng hoặc theo cam kết với khách hàng. 4. Nguyên tắc chung trong việc Trích lập dự phòng Các khoản dự phòng được trích lập phải tuân thủ theo các nguyên tắc sau đây Các khoản dự phòng được tính vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế thu nhập doanh nghiệp trong kỳ báo cáo năm để bù đắp tổn thất có thể xảy ra trong kỳ báo cáo năm sau; đảm bảo cho doanh nghiệp phản ánh giá trị hàng tồn kho, các khoản đầu tư không cao hơn giá trên thị trường và giá trị của các khoản nợ phải thu không cao hơn giá trị có thể thu hồi được tại thời điểm lập báo cáo tài chính năm. Thời điểm trích lập và hoàn nhập các khoản dự phòng là thời điểm lập báo cáo tài chính năm. Doanh nghiệp xem xét, quyết định việc xây dựng quy chế về quản lý vật tư, hàng hóa, quản lý danh mục đầu tư, quản lý công nợ để hạn chế các rủi ro trong kinh doanh, trong đó xác định rõ trách nhiệm của từng bộ phận, từng người trong việc theo dõi, quản lý vật tư, hàng hóa, các khoản đầu tư, thu hồi công nợ. Doanh nghiệp không trích lập dự phòng rủi ro cho các khoản đầu tư ra nước ngoài. 5. Nguyên tắc Kế toán đối với trích lập các khoản dự phòng cụ thể Nguyên tắc kế toán trích lập dự phòng giảm giá chứng khoán kinh doanh a Doanh nghiệp được trích lập dự phòng đối với phần giá trị bị tổn thất có thể xảy ra khi có bằng chứng chắc chắn cho thấy giá trị thị trường của các loại chứng khoán doanh nghiệp đang nắm giữ vì mục đích kinh doanh bị giảm so với giá trị ghi sổ. b Điều kiện, căn cứ và mức trích lập hoặc hoàn nhập dự phòng thực hiện theo các quy định của pháp luật. c Việc trích lập hoặc hoàn nhập khoản dự phòng giảm giá chứng khoán kinh doanh được thực hiện ở thời điểm lập Báo cáo tài chính - Nếu số dự phòng phải lập năm nay cao hơn số dư dự phòng đang ghi trên sổ kế toán thì doanh nghiệp trích lập bổ sung số chênh lệch đó và ghi nhận vào chi phí tài chính trong kỳ. - Nếu số dự phòng phải lập năm nay thấp hơn số dư dự phòng đã lập năm trước chưa sử dụng hết thì doanh nghiệp hoàn nhập số chênh lệch đó và ghi giảm chi phí tài chính. Nguyên tắc kế toán trích lập dự phòng tổn thất đầu tư vào đơn vị khác a Đối với các đơn vị được đầu tư là công ty mẹ, căn cứ để nhà đầu tư trích lập dự phòng tổn thất đầu tư vào đơn vị khác là Báo cáo tài chính hợp nhất của công ty mẹ đó. Đối với các đơn vị được đầu tư là doanh nghiệp độc lập không có công ty con, căn cứ để nhà đầu tư trích lập dự phòng tổn thất đầu tư vào đơn vị khác là Báo cáo tài chính của bên được đầu tư đó. b Việc trích lập và hoàn nhập khoản dự phòng tổn thất đầu tư vào đơn vị khác được thực hiện ở thời điểm lập Báo cáo tài chính cho từng khoản đầu tư theo nguyên tắc - Nếu số dự phòng phải lập năm nay cao hơn số dư dự phòng đang ghi trên sổ kế toán thì doanh nghiệp trích lập bổ sung số chênh lệch đó và ghi nhận vào chi phí tài chính trong kỳ. - Nếu số dự phòng phải lập năm nay thấp hơn số dư dự phòng đã lập năm trước chưa sử dụng hết thì doanh nghiệp hoàn nhập số chênh lệch đó và ghi giảm chi phí tài chính. Nguyên tắc kế toán trích lập dự phòng nợ phải thu khó đòi a Khi lập Báo cáo tài chính, doanh nghiệp xác định các khoản nợ phải thu khó đòi và các khoản đầu tư nắm giữ đến ngày đáo hạn có bản chất tương tự có khả năng không đòi được để trích lập hoặc hoàn nhập khoản dự phòng phải thu khó đòi. b Doanh nghiệp trích lập dự phòng phải thu khó đòi khi - Nợ phải thu quá hạn thanh toán ghi trong hợp đồng kinh tế, các khế ước vay nợ, bản cam kết hợp đồng hoặc cam kết nợ, doanh nghiệp đã đòi nhiều lần nhưng vẫn chưa thu được. Việc xác định thời gian quá hạn của khoản nợ phải thu được xác định là khó đòi phải trích lập dự phòng được căn cứ vào thời gian trả nợ gốc theo hợp đồng mua, bán ban đầu, không tính đến việc gia hạn nợ giữa các bên; - Nợ phải thu chưa đến thời hạn thanh toán nhưng khách nợ đã lâm vào tình trạng phá sản hoặc đang làm thủ tục giải thể, mất tích, bỏ trốn; c Điều kiện, căn cứ trích lập dự phòng nợ phải thu khó đòi - Phải có chứng từ gốc hoặc giấy xác nhận của khách nợ về số tiền còn nợ chưa trả bao gồm Hợp đồng kinh tế, khế ước vay nợ, bản thanh lý hợp đồng, cam kết nợ, đối chiếu công nợ... - Mức trích lập dự phòng các khoản nợ phải thu khó đòi thực hiện theo quy định hiện hành. - Các điều kiện khác theo quy định của pháp luật. d Việc trích lập hoặc hoàn nhập khoản dự phòng phải thu khó đòi được thực hiện ở thời điểm lập Báo cáo tài chính. - Trường hợp khoản dự phòng phải thu khó đòi phải lập ở cuối kỳ kế toán này lớn hơn số dư khoản dự phòng phải thu khó đòi đang ghi trên sổ kế toán thì số chênh lệch lớn hơn được ghi tăng dự phòng và ghi tăng chi phí quản lý doanh nghiệp. - Trường hợp khoản dự phòng phải thu khó đòi phải lập ở cuối kỳ kế toán này nhỏ hơn số dư khoản dự phòng phải thu khó đòi đang ghi trên sổ kế toán thì số chênh lệch nhỏ hơn được hoàn nhập ghi giảm dự phòng và ghi giảm chi phí quản lý doanh nghiệp. e Đối với những khoản phải thu khó đòi kéo dài trong nhiều năm, doanh nghiệp đã cố gắng dùng mọi biện pháp để thu nợ nhưng vẫn không thu được nợ và xác định khách nợ thực sự không có khả năng thanh toán thì doanh nghiệp có thể phải làm các thủ tục bán nợ cho Công ty mua, bán nợ hoặc xoá những khoản nợ phải thu khó đòi trên sổ kế toán. Việc xoá các khoản nợ phải thu khó đòi phải thực hiện theo quy định của pháp luật và điều lệ doanh nghiệp. Số nợ này được theo dõi trong hệ thống quản trị của doanh nghiệp và trình bày trong thuyết minh Báo cáo tài chính. Nếu sau khi đã xoá nợ, doanh nghiệp lại đòi được nợ đã xử lý thì số nợ thu được sẽ hạch toán vào tài khoản 711 "Thu nhập khác". Nguyên tắc kế toán trích lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho a Doanh nghiệp trích lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho phải lập khi có những bằng chứng tin cậy về sự suy giảm của giá trị thuần có thể thực hiện được so với giá gốc của hàng tồn kho. Dự phòng là khoản dự tính trước để đưa vào chi phí sản xuất, kinh doanh phần giá trị bị giảm xuống thấp hơn giá trị đã ghi sổ kế toán của hàng tồn kho và nhằm bù đắp các khoản thiệt hại thực tế xảy ra do vật tư, sản phẩm, hàng hóa tồn kho bị giảm giá. b Dự phòng giảm giá hàng tồn kho được lập vào thời điểm lập Báo cáo tài chính. Việc lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho phải được thực hiện theo đúng các quy định của Chuẩn mực kế toán “Hàng tồn kho” và quy định của chế độ tài chính hiện hành. c Việc lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho phải tính theo từng loại vật tư, hàng hóa, sản phẩm tồn kho. Đối với dịch vụ cung cấp dở dang, việc lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho phải được tính theo từng loại dịch vụ có mức giá riêng biệt. d Giá trị thuần có thể thực hiện được của hàng tồn kho là giá bán ước tính của hàng tồn kho trong kỳ sản xuất, kinh doanh bình thường trừ - chi phí ước tính để hoàn thành sản phẩm và chi phí ước tính cần thiết cho việc bán chúng. đ Khi lập Báo cáo tài chính, căn cứ vào số lượng, giá gốc, giá trị thuần có thể thực hiện được của từng loại vật tư, hàng hoá, từng loại dịch vụ cung cấp dở dang, xác định khoản dự phòng giảm giá hàng tồn kho phải lập - Trường hợp khoản dự phòng giảm giá hàng tồn kho phải lập ở cuối kỳ kế toán này lớn hơn khoản dự phòng giảm giá hàng tồn kho đang ghi trên sổ kế toán thì số chênh lệch lớn hơn được ghi tăng dự phòng và ghi tăng giá vốn hàng bán. - Trường hợp khoản dự phòng giảm giá hàng tồn kho phải lập ở cuối kỳ kế toán này nhỏ hơn khoản dự phòng giảm giá hàng tồn kho đang ghi trên sổ kế toán thì số chênh lệch nhỏ hơn được hoàn nhập ghi giảm dự phòng và ghi giảm giá vốn hàng bán. Qua bài viết này, Kiểm toán Thành Nam đã chia sẻ đến bạn đọc Trích lập Dự phòng là gì? Mục đích và Nguyên tắc Trích lập dự phòng, Các loại trích lập dự phòng. Translation API About MyMemory Computer translationTrying to learn how to translate from the human translation examples. Vietnamese English Info Vietnamese trích lập dự phòng English Human contributions From professional translators, enterprises, web pages and freely available translation repositories. Add a translation Vietnamese English Info English contingency plans Last Update 2020-10-09 Usage Frequency 1 Quality Reference Last Update 2015-01-17 Usage Frequency 2 Quality Reference Anonymous Vietnamese - khung khổ về trích lập dự phòng nghiệp vụ Last Update 2020-07-06 Usage Frequency 1 Quality Reference Anonymous Last Update 2015-01-23 Usage Frequency 2 Quality Reference Anonymous Last Update 2016-10-27 Usage Frequency 1 Quality Reference Anonymous Last Update 2016-10-27 Usage Frequency 1 Quality Reference Anonymous Vietnamese trích lập các quỹ English appropriation of provision Last Update 2022-06-10 Usage Frequency 1 Quality Reference Anonymous Vietnamese Điểm hẹn dự phòng? Last Update 2016-10-27 Usage Frequency 1 Quality Reference Anonymous Vietnamese [thuộc] dự phòng Last Update 2015-01-23 Usage Frequency 2 Quality Reference Anonymous Vietnamese dự phòng giao động lớn English contingency reserve Last Update 2015-01-22 Usage Frequency 2 Quality Reference Anonymous Vietnamese "dự phòng" là ai? Last Update 2016-10-27 Usage Frequency 1 Quality Reference AnonymousWarning Contains invisible HTML formatting Vietnamese chỉ là dự phòng thôi! Last Update 2016-10-27 Usage Frequency 1 Quality Reference Anonymous Vietnamese - chuyển sang dự phòng. English switch to emergency power! Last Update 2016-10-27 Usage Frequency 1 Quality Reference Anonymous Vietnamese dự phòng nguồn trả nợ English source of repayment Last Update 2020-02-19 Usage Frequency 1 Quality Reference Anonymous Vietnamese hắn đã dự phòng trước. English he made contingencies. Last Update 2016-10-27 Usage Frequency 1 Quality Reference Anonymous Vietnamese còn hệ thống dự phòng? English what about the backup systems? Last Update 2016-10-27 Usage Frequency 1 Quality Reference Anonymous Vietnamese - không có chìa dự phòng. English -negative on the spare key. Last Update 2016-10-27 Usage Frequency 1 Quality Reference Anonymous Vietnamese bảo vệ dự trữ dự phòng English back up protection Last Update 2015-01-23 Usage Frequency 2 Quality Reference Anonymous Vietnamese có, có kế hoạch dự phòng ! English yes, we have a backup plan. Last Update 2016-10-27 Usage Frequency 1 Quality Reference Anonymous Vietnamese Đó là dự phòng cho dự phòng. English it's back-up for the fucking back-up. Last Update 2016-10-27 Usage Frequency 1 Quality Reference Anonymous Get a better translation with 7,317,695,511 human contributions Users are now asking for help We use cookies to enhance your experience. By continuing to visit this site you agree to our use of cookies. Learn more. OK Trích lập dự phòng có vai trò quan trọng giúp doanh nghiệp đánh giá được tình hình kinh doanh và đưa ra những dự phòng cho những khoản thất thu từ giá trị tài sản và nợ xấu. Việc trích lập cần được thực hiện theo đúng thông tư và quy định của Bộ tài chính và Ngân hàng nhà nước Việt Nam. Doanh nghiệp cần nắm rõ nguyên tắc trích lập dự phòng nợ xấu cũng như các loại tài sản khác để hạn chế sai phạm khi thực hiện. Trích lập dự phòng là gì?Trích lập dự phòng hàng tồn khoTrích lập dự phòng hàng tồn kho là gì?Mức trích lập dự phòng hàng tồn khoTrích lập dự phòng đầu tư tài chính Trích lập dự phòng đầu tư tài chính là gì?Mức trích lập dự phòng đầu tư tài chínhTrích lập dự phòng ngân hàngPhân biệt các nhóm nợTrích lập dự phòng rủi ro là gì?Trích lập dự phòng nợ phải thu khó đòi là gì?Trích lập dự phòng trợ cấp thôi việc Trích lập dự phòng là gì? Trích lập dự phòng được hiểu là việc thiết lập một khoản dự phòng dùng để bù đắp vào giá trị tài sản chênh lệch của doanh nghiệp tại thời điểm lập báo cáo tài chính và thời điểm mua hoặc khoản dự phòng tương ứng với các khoản nợ xấu, nợ phải trả. Doanh nghiệp cần phải thực hiện trích lập cụ thể cho từng nhóm đối tượng để từ đó có những đánh giá chính xác về tình hình hoạt động kinh doanh cũng như có biện pháp cần thiết để thu hồi nợ. Trích lập dự phòng hàng tồn kho Trích lập dự phòng hàng tồn kho là gì? Trích lập dự phòng hàng tồn kho là thiết lập dự phòng cho phần giá trị thật của hàng tồn kho có thể thấp hơn so với giá trị ghi sổ. Từ đó, đối tượng trích lập là hàng hóa, dụng cụ, công cụ thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp tại thời điểm lập báo cáo, có giá gốc ghi trên sổ cao hơn giá trị hiện tại và có giấy chứng minh về giá vốn nhập kho. Mức trích lập dự phòng hàng tồn kho Mức trích lập được xác định bằng cách lấy số lượng của hàng tồn kho vào thời điểm lập báo cáo nhân với giá gốc ghi trong sổ, sau đó trừ đi giá trị thuần của hàng hóa. Trong đó, giá gốc hàng tồn kho phải được xác định theo Chuẩn mực kế toán 02 Hàng tồn kho của Bộ tài chính. Giá thuần của hàng hóa sẽ do doanh nghiệp tự quyết định bằng cách lấy giá bán ước tính hàng tồn kho trong kỳ sản xuất trừ đi chi phí cần có để tiêu thụ hàng hóa. Trích lập dự phòng đầu tư tài chính Trích lập dự phòng đầu tư tài chính là gì? Trích lập dự phòng đầu tư là thiết lập dự phòng phần tổn thất có thể xảy ra do các loại chứng khoán hay các quỹ đầu tư khác của doanh nghiệp bị giảm giá trị. Mức trích lập dự phòng đầu tư tài chính Đối với các khoản đầu tư chứng khoán, mức trích lập dự phòng được tính bằng cách Giá trị khoản đầu tư chứng khoán đang hạch toán – số lượng chứng khoán doanh nghiệp đang sở hữu tại thời điểm lập báo cáo x giá trị thực của chứng khoán trên thị trường. Đối với chứng khoán đã niêm yết, giá trị thực tế tính dựa trên giá đóng cửa tại ngày có giao dịch. Đối với cổ phiếu đã đăng ký giao dịch nhưng chưa niêm yết, giá thực tế sẽ bằng trung bình cộng của giá tham chiếu trong 30 ngày gần nhất. Đối với các khoản đầu tư khác, mức trích lập được tính bằng cách lấy tỷ lệ sở hữu vốn điều lệ thực của doanh nghiệp tại tổ chức nhận vốn nhân với vốn đầu tư thực tế của các chủ sở hữu tại tổ chức nhận vốn, rồi trừ đi vốn chủ sở hữu của tổ chức kinh tế nhận góp vốn. Trong đó, vốn đầu tư thực tế của các chủ sở hữu và vốn chủ sở hữu của tổ chức nhận vốn được xác định dựa trên Bảng cân đối kế toán của tổ chức nhận góp vốn. Trích lập dự phòng ngân hàng Trích lập dự phòng ngân hàng là gì? Đây có lẽ là câu hỏi mà nhiều độc giả cảm thấy băn khoăn bởi lẽ hoạt động ngân hàng bao hàm nhiều hoạt động và phạm trù khác nhau. Về cơ bản, trích lập dự phòng ngân hàng là đưa ra dự phòng về các khoản nợ xấu hay rủi ro mà ngân hàng có thể gặp phải từ các hoạt động tài chính. Việc trích lập dự phòng nợ xấu sẽ giúp ngân hàng hạn chế rủi ro và đánh giá hồ sơ khách hàng. Phân biệt các nhóm nợ Trước khi đi sâu vào các mức và điều kiện trích lập, người làm kế toán công nợ cần nắm rõ quy định phân loại nợ. Điều này sẽ giúp ích cho ngân hàng khi thực hiện nghiệp vụ trích lập dự phòng các nhóm nợ. Theo quy định 18 ban hành năm 2007 của Ngân hàng nhà nước Việt Nam, các loại nợ được chia thành 5 nhóm như sau Nhóm 1 Nợ đủ tiêu chuẩn bao gồm các khoản nợ có khả năng thu hồi đầy đủ cả gốc lẫn lãi đúng hạnNhóm 2 Nợ cần chú ý bao gồm các khoản nợ quá hạn từ 10 đến 90 ngày và khách hàng là những cá nhân, doanh nghiệp có khả năng trả đầy đủNhóm 3 Nợ dưới tiêu chuẩn bao gồm các khoản nợ quá hạn từ 91 đến 180 ngày và khoản nợ được miễn giảm lãi do khách hàng không đủ trả lãi theo yêu 4 Nợ nghi ngờ bao gồm các khoản nợ quá hạn từ 181 đến 360 ngàyNhóm 5 Nợ có khả năng mất vốn bao gồm các khoản nợ quá hạn trên 360 ngày Trích lập dự phòng rủi ro là gì? Trích lập dự phòng rủi ro hay có tên gọi khác là trích lập dự phòng rủi ro tính dụng. Đây là khoản dự phòng cho những thất thoát phát sinh từ các khoản nợ xấu nợ thuộc nhóm 2,3,4, và 5. Theo quy định trích lập dự phòng rủi ro tín dụng 493, tỷ lệ trích lập cho 5 nhóm nợ như sau Nhóm 1 0%Nhóm 2 5%Nhóm 3 20%Nhóm 4 50%Nhóm 5 100% Theo quy định trích lập dự phòng nợ xấu, số tiền dự phòng cụ thể được tính bằng công thức sau R = max {0, A – C} x r Trong đó R là số tiền dự phòng phải trích A là số dư nợ gốc của khoản nợ C là giá trị khấu trừ của tài sản thế chấp r là tỷ lệ trích lập dự phòng Trích lập dự phòng nợ phải thu khó đòi là gì? Trích lập dự phòng nợ phải thu khó đòi là dự phòng tổn thất cho các khoản nợ thu đã quá hạn thanh toán hoặc các khoản nợ chưa đến hạn thanh toán nhưng có khả năng khó thu hồi. Theo đó, khoản nợ được coi là khó có khả năng thu hồi khi tổ chức kinh tế vay nợ rơi vào tình trạng phá sản, đang làm thủ tục giải thể hoặc bị truy tố, giam giữ, xét xử. Đối với nợ thu quá hạn, doanh nghiệp cần phải cung cấp đầy đủ giấy tờ chứng minh số tiền đối tượng nợ chưa trả như khế ước vay nợ, bản cam kết nợ, bản thanh lý hợp đồng, hoặc bản kê công nợ. Việc trích lập dự phòng nợ quá hạn được quy định như sau 30% giá trị đối với khoản nợ từ 6 tháng đến dưới 1 năm50% giá trị đối với khoản nợ từ 1 năm đến dưới 2 năm 70% giá trị đối với khoản nợ từ 2 năm đến dưới 3 năm100% giá trị đối với khoản nợ trên 3 năm Đối với các khoản nợ phải thu nhưng khó đòi, doanh nghiệp dùng nguồn dự phòng nợ phải thu khó đòi để bù đắp, phần còn thiếu sẽ hạch toán vào chi phí của doanh nghiệp. Khi quyết định xử lý theo quy định trên, doanh nghiệp phải cập nhật trong báo cáo tài chính trong thời hạn ít nhất là 10 năm để tiếp tục theo dõi và đưa ra các biện pháp để thu hồi nợ. Trích lập dự phòng trợ cấp thôi việc Trích lập dự phòng trợ cấp thôi việc là quỹ dự phòng dùng để chi trả trợ cấp cho người lao động thôi việc hoặc bị mất việc làm trong doanh nghiệp. Theo đó, mức trích lập cụ thể dao động từ 1% đến 3% trên quỹ tiền lương đóng bảo hiểm xã hội của doanh nghiệp. Theo đó, nếu quỹ dự phòng chưa chi hết trong năm nay sẽ được chuyển số dư sang năm kế tiếp. Lời kết Bài viết đã trình bày quy định và điều kiện trích lập dự phòng. Về cơ bản, trích lập dự phòng được chia thành các tác vụ nhỏ như trích lập dự phòng nợ phải trả, hàng tồn kho, đầu tư tài chính, ngân hàng, và trợ cấp thôi việc. Doanh nghiệp cần nắm rõ yêu cầu của từng loại và thực hiện theo đúng quy định. Trích lập dự phòng được hiểu là việc ghi nhận vào chi phí các chênh lệch nhỏ hơn của giá trị tài sản của doanh nghiệp tại thời điểm lập Báo cáo tài chính và giá trị của các tài sản này tại thời điểm mua; hoặc ghi nhận một khoản dự phòng tương ứng với các khoản nợ phải trả, vì nó là các nghĩa vụ về nợ phải trả hiện tại và chắc chắn sẽ làm giảm sút các lợi ích kinh tế để thanh toán các khoản nợ đó. Dự phòng là một khoản nợ phải trả không chắc chắn về giá trị hoặc thời gian. Bản chất của các khoản trích lập dự phòng là được xây dựng trên cơ sở ước tính, nhưng không làm mất đi độ tin cậy của các số liệu trên Báo cáo tài chính nếu doanh nghiệp đưa ra được các căn cứ tin cậy cho việc ước tính các khoản dự phòng được trích lập. Đây cũng là yêu cầu bắt buộc với doanh nghiệp khi trình bày các khoản trích lập dự phòng trên Báo cáo tài chính. Trong trường hợp thiếu các cơ sở tin cậy để ước tính nghĩa vụ nợ cho việc trích lập dự phòng, doanh nghiệp sẽ ghi nhận khoản nợ ước tính này như một khoản “Nợ tiềm tàng” trên Báo cáo tài chính. Trích lập dự phòng tiếng anh là gì Provision Nguyên tắc chung trong trích lập dự phòng Thông tư số 48/2019/TT-BTC là văn bản hướng dẫn trích lập dự phòng làm cơ sở xác định khoản chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế thu nhập doanh nghiệp TNDN theo quy định. Việc trích lập các khoản dự phòng cho mục đích lập và trình bày báo cáo tài chính BCTC của các tổ chức kinh tế được thực hiện theo pháp luật về kế toán. Thời điểm trích lập và hoàn nhập các khoản dự phòng là thời điểm lập BCTC năm thay vì là thời điểm cuối kỳ kế toán năm hoặc ngày cuối cùng của năm tài chính theo Thông tư số 228/2009/TT-BTC. Như vậy, thời điểm trích lập và hoàn nhập dự phòng chỉ được thực hiện vào thời điểm bắt đầu lập BCTC năm. Nói theo cách khác, những doanh nghiệp DN lập BCTC giữa niên độ sẽ không được trích lập và hoàn nhập dự phòng vào thời điểm giữa niên độ so với trước đây. DN không trích lập dự phòng rủi ro cho các khoản đầu tư ra nước ngoài. Số dư dự phòng các khoản đầu tư ra nước ngoài mà DN đã trích lập đến trước thời điểm Thông tư này có hiệu lực thi hành được hoàn nhập, ghi giảm chi phí tại thời điểm lập BCTC năm 2019. Dự phòng giảm giá hàng tồn kho Trước đây, đối tượng lập dự phòng chỉ là những hàng nằm trong kho của đơn vị nhưng theo quy định tại Thông tư số 48/2019/TT-BTC nêu rõ, đối tượng trích lập dự phòng bao gồm cả hàng mua đang đi đường, hàng gửi đi bán, hàng hóa kho bảo thuế nhưng không bao gồm sản phẩm dở dang, chi phí dịch vụ dở dang đáp ứng các điều kiện về trích lập dự phòng. Như vậy, theo Thông tư số 48/2019/TT-BTC, ngoài hàng hóa nằm trong kho thì hàng mua đang đi đường, hàng gửi đi bán, hàng hóa kho bảo thuế đều được trích lập dự phòng đầy đủ trừ những sản phẩm, dịch vụ chưa hoàn thành thì không được phép trích lập dự phòng. Điều này đảm bảo tất cả các mặt hàng DN đã mua, đã sản xuất hoàn thành đều được trích lập dự phòng đầy đủ. Bên cạnh đó, khoản tổn thất thực tế của từng loại hàng tồn kho không thu hồi được là chênh lệch giữa giá trị ghi trên sổ kế toán trừ đi giá trị thu hồi từ người gây ra thiệt hại đền bù, từ cơ quan bảo hiểm bồi thường và từ bán thanh lý hàng tồn kho. Sau khi bù đắp bằng nguồn dự phòng giảm giá hàng tồn kho, phần chênh lệch được hạch toán vào giá vốn hàng bán của DN. Thông tư số 48/2019/TT-BTC bỏ quy định về “Trường hợp nguyên vật liệu có giá trị thuần có thể thực hiện được thấp hơn so với giá gốc nhưng giá bán sản phẩm dịch vụ được sản xuất từ nguyên vật liệu này không bị giảm giá thì không được trích lập dự phòng giảm giá nguyên vật liệu tồn kho đó” của Thông tư số 228/2009/TT-BTC. Như vậy, bất cứ vật liệu nào có giá trị thuần có thể thực hiện được thấp hơn giá gốc là được phép trích lập dự phòng, không quan tâm đến giá bán của những sản phẩm được sản xuất từ những vật liệu này cao hay thấp. Dự phòng tổn thất các khoản đầu tư Hiện nay, Nhà nước khuyến khích các DN đầu tư ra nước ngoài ngày càng nhiều nhưng lại không cho DN trích lập dự phòng rủi ro cho khoản đầu tư ra nước ngoài. Vì vậy, Thông tư số 48/2019/TT-BTC chỉ cho phép trích lập dự phòng đối với khoản đầu tư vào các loại chứng khoán do các tổ chức kinh tế trong nước phát hành và khoản đầu tư vào tổ chức kinh tế trong nước. Cụ thể, Khoản a Điều 5 Thông tư số 48/2019/TT-BTC quy định, đối tượng lập dự phòng là các loại chứng khoán do các tổ chức kinh tế trong nước phát hành theo quy định của pháp luật chứng khoán mà DN đang sở hữu tại thời điểm lập BCTC năm có đủ các điều kiện sau Là chứng khoán niêm yết hoặc đăng ký giao dịch trên thị trường chứng khoán trong nước mà DN đang đầu tư; Là chứng khoán được tự do mua bán trên thị trường mà tại thời điểm lập BCTC năm, giá chứng khoán thực tế trên thị trường thấp hơn giá trị của khoản đầu tư chứng khoán đang hạch toán trên so kế toán. Đối với các khoản đầu tư chứng khoán, Thông tư số 48/2019/TT-BTC đưa ra hướng dẫn chung để xác định giá chứng khoán thực tế trên thị trường dùng để so sánh với giá trị sổ sách, không phân biệt chứng khoán niêm yết trên sàn Sở Giao dịch chứng khoán Hà Nội HNX hay sàn Sở Giao dịch chứng khoán TP. Hồ Chí Minh HoSE như Thông tư số 228/2019/TT-BTC. Theo đó, giá chứng khoán thực tế trên thị trường được tính theo giá đóng cửa tại ngày gần nhất có giao dịch tính đến thời điểm lập BCTC năm. Đối với cổ phiếu đã đăng ký giao dịch trên thị trường Upcom thì giá chứng khoán thực tế trên thị trường được xác định là giá tham chiếu bình quân trong 30 ngày giao dịch liền kề gần nhất trước thời điểm lập BCTC năm do Sở Giao dịch chứng khoán công bố. Trường hợp chứng khoán/cổ phiếu không có giao dịch trong vòng 30 ngày trước ngày trích lập dự phòng, chứng khoán bị hủy niêm yết hoặc bị đình chỉ giao dịch hoặc bị ngừng giao dịch thì DN xác định mức trích dự phòng cho từng khoản đầu tư chứng khoán tương tự như khoản đầu tư khác. Thông tư số 48/2019/TT-BTC còn bổ sung hướng dẫn xác định giá thị trường đối với trái phiếu chính phủ, trái phiếu chính quyền địa phương, trái phiếu chính phủ bảo lãnh và trái phiếu DN. Trường hợp không có giao dịch trong vòng 10 ngày tính đến thời điểm lập BCTC năm thì DN không thực hiện trích lập dự phòng đối với khoản đầu tư này. Thông tư số 48/2019/TT-BTC nêu rõ, căn cứ để xác định các chỉ tiêu là BCTC riêng của tổ chức kinh tế nhận vốn góp lập cùng thời điểm lập BCTC năm của DN góp vốn. Như vậy, quy định này có sự mâu thuẫn với chế độ kế toán DN ban hành theo Thông tư số 200/2014/TT-BTC ngày 22/12/2014. Theo Chế độ kế toán DN, căn cứ để tính toán, trích lập dự phòng là BCTC hợp nhất của đơn vị nhận vốn góp, không phải BCTC riêng. Do đó, DN cần lưu ý quy định này trong việc xác định chi phí dự phòng cho mục đích tính thuế. Trường hợp tổ chức kinh tế nhận vốn góp không lập BCTC cùng thời điểm thì DN không được thực hiện trích lập dự phòng đối với khoản đầu tư này; ngoại trừ các trường hợp sau, DN được thực hiện trích lập dự phòng căn cứ theo BCTC quý gần nhất của tổ chức kinh tế nhận vốn góp. Dự phòng nợ phải thu khó đòi Về căn cứ chứng từ trích lập “Biên bản Đối chiếu công nợ; trường hợp không có đối chiếu công nợ thì phải có văn bản đề nghị đối chiếu xác nhận công nợ hoặc văn bản đòi nợ do DN đã gửi có dấu bưu điện hoặc xác nhận của đơn vị chuyển phát”; Đây là điểm mới, tháo gỡ vướng mắc cho các trường hợp con nợ “không chịu” ký Biên bản đối chiếu công nợ với DN. Về mức trích lập dự phòng đối với các DN nói chung Mức trích lập dự phòng đối với các DN nói chung không thay đổi nhưng DN kinh doanh dịch vụ viễn thông thì mức trích lập được quy định riêng biệt, cụ thể Đối với DN kinh doanh dịch vụ viễn thông và DN kinh doanh bán lẻ hàng hóa, khoản nợ phải thu cước dịch vụ viễn thông, công nghệ thông tin, truyền hình trả sau và khoản nợ phải thu do bán lẻ hàng hóa theo hình thức trả chậm/trả góp của các đối tượng nợ là cá nhân đã quá hạn thanh toán mức trích lập dự phòng như sau 30% giá trị đối với khoản nợ phải thu quá hạn từ 3 tháng đến dưới 6 tháng; 50% giá trị đối với khoản nợ phải thu quá hạn từ 6 tháng đến dưới 9 tháng; 70% giá trị đối với khoản nợ phải thu quá hạn từ 9 tháng đến dưới 12 tháng; 100% giá trị đối với khoản nợ phải thu từ 12 tháng trở lên. Khi xử lý dự phòng, tại Khoản 2 Điều 6 Thông tư số 48/2019/TT-BTC bổ sung như sau DN phải dự kiến mức tổn thất có thể xảy ra hoặc tuổi nợ quá hạn của các khoản nợ và tiến hành lập dự phòng cho từng khoản nợ phải thu khó đòi, kèm theo các chứng cứ chứng minh các khoản nợ khó đòi nêu trên. Sau khi lập dự phòng cho từng khoản nợ phải thu khó đòi, DN tổng hợp toàn bộ khoản dự phòng các khoản nợ vào bảng kê chi tiết để làm căn cứ hạch toán vào chi phí của DN. DN không thực hiện trích lập dự phòng khoản nợ phải thu quá thời hạn thanh toán phát sinh từ khoản lợi nhuận, cổ tức được chia do góp vốn đầu tư vào các DN khác. Khi trích lập dự phòng nợ phải thu khó đòi của một đối tượng nợ có phát sinh cả nợ phải thu và nợ phải trả, căn cứ biên bản đối chiếu công nợ giữa hai bên để DN trích lập dự phòng trên cơ sở số còn phải thu sau khi đã bù trừ khoản nợ phải trả của đối tượng này. Mức trích lập dự phòng của từng khoản nợ quá hạn được tính theo tỷ lệ % của khoản nợ quá hạn phải trích lập theo thời hạn quy định nhân x với tổng nợ còn phải thu sau khi đã bù trừ khoản nợ phải trả. Ví dụ Công ty A có phát sinh các nghiệp vụ bán hàng cho Công ty B theo từng hợp đồng và đã quá hạn thanh toán như sau – Bán lô hàng theo hợp đồng 01 cho Công ty B, giá trị hợp đồng là 5 triệu đồng, Công ty B chưa trả nợ, quá hạn 7 tháng. – Bán lô hàng theo hợp đồng 02 cho Công ty B, giá trị hợp đồng là 15 triệu đồng, Công ty B chưa trả nợ, quá hạn 13 tháng. – Bán lô hàng theo hợp đồng 03 cho Công ty B, giá trị hợp đồng là 10 triệu đồng, Công ty B chưa trả nợ, quá hạn 25 tháng. Tổng nợ phải thu quá hạn của Công ty B 30 triệu đồng. Đồng thời, Công ty A có mua hàng của Công ty B, số tiền Công ty A phải trả cho Công ty B là 10 triệu đồng. Mức trích lập dự phòng đối với nợ phải thu của lô hàng theo hợp đồng 01 là 5/30 x 20 triệu đồng x 30% = 1 triệu đồng. Mức trích lập dự phòng đối với nợ phải thu của lô hàng theo hợp đồng 02 là 15/30 x 20 triệu đồng x 50% = 5 triệu đồng. Mức trích lập dự phòng đối với nợ phải thu của lô hàng theo hợp đồng 03 là 10/30 x 20 triệu đồng x 70% = 4,67 triệu đồng. Dự phòng bảo hành sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ, công trình xây dựng Theo Khoản 1 Điều 7 Thông tư số 48/2019/TT-BTC, đối tượng và điều kiện lập dự phòng là những sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ, công trình xây dựng do DN thực hiện đã bán, đã cung cấp hoặc đã bàn giao cho người mua còn trong thời hạn bảo hành và DN vẫn có nghĩa vụ phải tiếp tục sửa chữa, hoàn thiện, bảo hành theo hợp đồng hoặc cam kết với khách hàng. Tổng mức trích lập dự phòng bảo hành của các sản phấm, hàng hóa, dịch vụ, công trình xây dựng theo cam kết với khách hàng nhưng tối đa không quá 05% tổng doanh thu tiêu thụ trong năm đối với các sản phấm, hàng hóa, dịch vụ và không quá 05% trên giá trị hợp đồng đối với các công trình xây dựng Như vậy, các khoản dự phòng được tính vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế TNDN trong kỳ báo cáo năm để bù đắp tổn thất có thể xảy ra trong kỳ báo cáo năm sau; đảm bảo cho DN phản ánh giá trị hàng tồn kho, các khoản đầu tư không cao hơn giá trên thị trường và giá trị của các khoản nợ phải thu không cao hơn giá trị có thể thu hồi được tại thời điểm lập BCTC năm. Những thay đổi trong trích lập dự phòng tại DN có nhiều điểm hợp lý khi cho phép DN được trích lập dự phòng cho tất cả các loại hàng tồn kho, tuy nhiên, không cho phép DN được trích lập dự phòng cho các khoản đầu tư ra nước ngoài trong khi lại khuyến khích DN đầu tư ra nước ngoài. Kế toán trích lập và sử dụng dự phòng – Kế toán trích lập dự phòng Sau khi tính toán được số dự phòng phải trích trong quí, kế toán lập chứng từ, hạch toán Nợ TK Chi phí dự phòng nợ phải thu khó đòi 8822 Tổng số tiền trích Có TK dự phòng cụ thể Số tiền dự phòng cụ thể Có TK dự phòng chung Số tiền dự phòng chung – Kế toán sử dụng dự phòng Nguyên tắc khi sử dụng dự phòng là chỉ sử dụng quĩ dự phòng các khoản phải thu khó đòi để xoá nợ sau khi đã sử dụng các nguồn bù đắp bằng nguồn thu từ xử lý tài sản thế chấp, cầm cố, khoản bồi thường của các tổ chức, cá nhân có liên quan nếu có. Nguồn ưu tiên hàng đầu là nguồn phát mại tài sản thế chấp, cầm cố. + Khi có quyết định về chuyển quyền sở hữu tài sản cầm cố, thế chấp cho TCTD, kế toán ghi Nợ TK TS gán nợ đã chuyển quyền sở hữu cho TCTD, đang chờ xử lý 387 Có TK Tiền thu từ việc bán nợ, TS đảm bảo nợ hoặc khai thác TS đảm bảo nợ TK 4591 Bút toán trên được hạch toán theo số tiền thoả thuận giữa TCTD với khách hàng. Đồng thời ghi Xuất TK 994 “TS cầm cố thế chấp” Nhập TK 995 “Tài sản gán, xiết nợ chờ xử lý” + Khi phát mại tài sản cầm cố thế chấp, hạch toán Nợ TK 1011, 4211 thích hợp theo số tiền phát mại Có TK TS gán nợ đã chuyển quyền sở hữu cho TCTD, đang chờ xử lý 387 Xuất TK 995 “Tài sản gán, xiết nợ chờ xử lý” Nếu có chênh lệch giữa giá trị phát mại với giá trị thoả thuận của tài sản đản bảo thì phần chênh lệch dương sẽ hạch toán vào tài khoản phải trả khách hàng, còn chênh lệch âm hạch toán vào chi phí khác. + Khi xử lý khoản nợ, hạch toán Nợ TK Tiền thu từ việc bán các TS đảm bảo Nợ 4591 Nợ TK Thích hợp nếu có bồi thường từ tổ chức, cá nhân Nợ TK Dự phòng cụ thể, dự phòng chung Nợ TK Quĩ Dự phòng tài chính / chi phí khác Có TK Nợ cần xử lý thích hợp Đồng thời ghi Nhập TK “Nợ khó đòi đã xử lý” 971 Số Nợ còn phải theo dõi để thu hồi. * Kế toán hoàn nhập dự phòng – Lý do hoàn nhập Định kỳ TCTD tiến hành đánh giá lại chất lượng tín dụng và tính toán số dự phòng phải trích. + Nếu số phải trích lớn hơn số đã trích thì phải trích thêm + Nếu số phải trích nhỏ hơn số đã trích thì hoàn nhập dự phòng Bút toán phản ánh hoàn nhập dự phòng Nợ TK Dự phòng thích hợp 219, 229, 239, 249… Có TK 8822 Sau khi xử lý các khoản Nợ, nếu TCTD truy thu được khoản Nợ từ khách hàng sẽ hạch toán vào thu nhập khác, kế toán ghi Nợ TK 1011/ TK thích hợp Có TK thu khác 79 Tag 228 bài tập lương sơ 493 48 48/2019 thuvienphapluat 200 89 tt200 89/2013 giám trợ thôi sao đòi? tạo nên thiết hệ việt nam lào nick garena luận đảo id apple nguyễn ngọc biểu weibo biến thiên tết độc Trích lập dự phòng có vai trò quan trọng giúp doanh nghiệp đánh giá được tình hình kinh doanh và đưa ra những dự phòng cho những khoản thất thu từ giá trị tài sản và nợ xấu. Việc trích lập cần được thực hiện theo đúng thông tư và quy định của Bộ tài chính và Ngân hàng nhà nước Việt Nam. Doanh nghiệp cần nắm rõ nguyên tắc trích lập dự phòng nợ xấu cũng như các loại tài sản khác để hạn chế sai phạm khi thực đang xem Trích lập dự phòng tiếng anh là gìBạn đang xem Trích lập dự phòng là gìTrích lập dự phòng được hiểu là việc thiết lập một khoản dự phòng dùng để bù đắp vào giá trị tài sản chênh lệch của doanh nghiệp tại thời điểm lập báo cáo tài chính và thời điểm mua hoặc khoản dự phòng tương ứng với các khoản nợ xấu, nợ phải trả. Doanh nghiệp cần phải thực hiện trích lập cụ thể cho từng nhóm đối tượng để từ đó có những đánh giá chính xác về tình hình hoạt động kinh doanh cũng như có biện pháp cần thiết để thu hồi nợ. Trích lập dự phòng hàng tồn khoTrích lập dự phòng hàng tồn kho là gì?Trích lập dự phòng hàng tồn kho là thiết lập dự phòng cho phần giá trị thật của hàng tồn kho có thể thấp hơn so với giá trị ghi sổ. Từ đó, đối tượng trích lập là hàng hóa, dụng cụ, công cụ thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp tại thời điểm lập báo cáo, có giá gốc ghi trên sổ cao hơn giá trị hiện tại và có giấy chứng minh về giá vốn nhập kho. Mức trích lập dự phòng hàng tồn khoMức trích lập được xác định bằng cách lấy số lượng của hàng tồn kho vào thời điểm lập báo cáo nhân với giá gốc ghi trong sổ, sau đó trừ đi giá trị thuần của hàng hóa. Trong đó, giá gốc hàng tồn kho phải được xác định theo Chuẩn mực kế toán 02 Hàng tồn kho của Bộ tài chính. Giá thuần của hàng hóa sẽ do doanh nghiệp tự quyết định bằng cách lấy giá bán ước tính hàng tồn kho trong kỳ sản xuất trừ đi chi phí cần có để tiêu thụ hàng đang xem Trích lập dự phòng tiếng anh là gìTrích lập dự phòng đầu tư tài chính Trích lập dự phòng đầu tư tài chính là gì?Trích lập dự phòng đầu tư là thiết lập dự phòng phần tổn thất có thể xảy ra do các loại chứng khoán hay các quỹ đầu tư khác của doanh nghiệp bị giảm giá trích lập dự phòng đầu tư tài chínhĐối với các khoản đầu tư chứng khoán, mức trích lập dự phòng được tính bằng cáchĐối với các khoản đầu tư khác, mức trích lập được tính bằng cách lấy tỷ lệ sở hữu vốn điều lệ thực của doanh nghiệp tại tổ chức nhận vốn nhân với vốn đầu tư thực tế của các chủ sở hữu tại tổ chức nhận vốn, rồi trừ đi vốn chủ sở hữu của tổ chức kinh tế nhận góp vốn. Trong đó, vốn đầu tư thực tế của các chủ sở hữu và vốn chủ sở hữu của tổ chức nhận vốn được xác định dựa trên Bảng cân đối kế toán của tổ chức nhận góp vốn. Phân biệt các nhóm nợTrước khi đi sâu vào các mức và điều kiện trích lập, người làm kế toán công nợ cần nắm rõ quy định phân loại nợ. Điều này sẽ giúp ích cho ngân hàng khi thực hiện nghiệp vụ trích lập dự phòng các nhóm nợ. Theo quy định 18 ban hành năm 2007 của Ngân hàng nhà nước Việt Nam, các loại nợ được chia thành 5 nhóm như sauNhóm 1 Nợ đủ tiêu chuẩn bao gồm các khoản nợ có khả năng thu hồi đầy đủ cả gốc lẫn lãi đúng hạnNhóm 2 Nợ cần chú ý bao gồm các khoản nợ quá hạn từ 10 đến 90 ngày và khách hàng là những cá nhân, doanh nghiệp có khả năng trả đầy đủNhóm 3 Nợ dưới tiêu chuẩn bao gồm các khoản nợ quá hạn từ 91 đến 180 ngày và khoản nợ được miễn giảm lãi do khách hàng không đủ trả lãi theo yêu 4 Nợ nghi ngờ bao gồm các khoản nợ quá hạn từ 181 đến 360 ngàyNhóm 5 Nợ có khả năng mất vốn bao gồm các khoản nợ quá hạn trên 360 ngàyTrích lập dự phòng rủi ro là gì?Trích lập dự phòng rủi ro hay có tên gọi khác là trích lập dự phòng rủi ro tính dụng. Đây là khoản dự phòng cho những thất thoát phát sinh từ các khoản nợ xấu nợ thuộc nhóm 2,3,4, và 5. Theo quy định trích lập dự phòng rủi ro tín dụng 493, tỷ lệ trích lập cho 5 nhóm nợ như sauNhóm 1 0%Nhóm 2 5%Nhóm 3 20%Nhóm 4 50%Nhóm 5 100%Theo quy định trích lập dự phòng nợ xấu, số tiền dự phòng cụ thể được tính bằng công thức sau R = max {0, A – C} x rTrong đó R là số tiền dự phòng phải trích A là số dư nợ gốc của khoản nợ C là giá trị khấu trừ của tài sản thế chấp r là tỷ lệ trích lập dự phòngTrích lập dự phòng nợ phải thu khó đòi là gì?Trích lập dự phòng nợ phải thu khó đòi là dự phòng tổn thất cho các khoản nợ thu đã quá hạn thanh toán hoặc các khoản nợ chưa đến hạn thanh toán nhưng có khả năng khó thu hồi. Theo đó, khoản nợ được coi là khó có khả năng thu hồi khi tổ chức kinh tế vay nợ rơi vào tình trạng phá sản, đang làm thủ tục giải thể hoặc bị truy tố, giam giữ, xét với nợ thu quá hạn, doanh nghiệp cần phải cung cấp đầy đủ giấy tờ chứng minh số tiền đối tượng nợ chưa trả như khế ước vay nợ, bản cam kết nợ, bản thanh lý hợp đồng, hoặc bản kê công nợ. Việc trích lập dự phòng nợ quá hạn được quy định như sau30% giá trị đối với khoản nợ từ 6 tháng đến dưới 1 năm50% giá trị đối với khoản nợ từ 1 năm đến dưới 2 năm70% giá trị đối với khoản nợ từ 2 năm đến dưới 3 năm100% giá trị đối với khoản nợ trên 3 nămTrích lập dự phòng trợ cấp thôi việcLời kếtBài viết đã trình bày quy định và điều kiện trích lập dự phòng. Về cơ bản, trích lập dự phòng được chia thành các tác vụ nhỏ như trích lập dự phòng nợ phải trả, hàng tồn kho, đầu tư tài chính, ngân hàng, và trợ cấp thôi việc. Doanh nghiệp cần nắm rõ yêu cầu của từng loại và thực hiện theo đúng quy định.

trích lập dự phòng tiếng anh là gì